Điều trị vết thương bằng liệu pháp chân không (VAC) 

Huyền Đậu
Liệu pháp chân không hay trị liệu chân không (Vacuum Therapy) là sử dụng hệ thống hút chuyên dụng nhằm tạo chân không trong toàn bộ vết thương để loại bỏ dịch ứ đọng, những mảnh tổ chức hoại tử nhỏ trong vết thương và dịch phù nề ở tổ chức xung quanh vết thương. Liệu pháp này còn có tên gọi khác là VAC therapy (VAC: Vacuum assisted closure).

Nguyên lý của phương pháp trị liệu chân không

Áp suất âm ở bình chứa dịch tạo lực hút truyền qua ống dẫn và mảnh foam (gạc xốp có rất nhiều lỗ nhỏ chuyên dụng) làm từ vật liệu đặc biệt được đặt vừa khít trong vết thương sẽ tác động tới toàn bộ bề mặt của vết thương đã được bịt kín. Dưới tác dụng của lực hút này (thường dùng là 75 – 125 mmHg), dịch ứ đọng và những mảnh tổ chức hoại tử nhỏ trong vết thương cũng như dịch phù nề ở tổ chức xung quanh vết thương được hút qua các lỗ của foam để gom vào ống dẫn và đổ vào bình chứa dịch có áp suất âm.

Để không khí từ môi trường xung quanh không bị hút qua vết thương vào hệ thống tạo áp lực âm, vết thương và foam trong vết thương hoặc foam trùm ra ngoài phải được bịt kín bằng tấm dán đặc biệt dính chắc vào da. Tấm dán này được làm từ hợp chất polyurethane có màu trong suốt, mỏng và mềm. Nhờ đó, hơi nước thấm qua nhưng ngăn không cho vi khuẩn trong vết thương lọt ra ngoài cũng như vi khuẩn từ bên ngoài xâm nhập vào vết thương. Sau khi dán bịt kín, bác sĩ sẽ cắt một lỗ nhỏ trên tấm dán và đặt bản hút (trac – pad, truction pad) trên lỗ nhỏ này, tiếp đó là kết nối từ bản hút tới bình chứa có áp suất âm bằng ống hút. Như vậy, đã tạo được lực hút tác động tới toàn bộ bề mặt của vết thương.

Điều trị vết thương bằng Liệu pháp chân không (VAC) – Merinco

Tác dụng của liệu pháp hút chân không

Liệu pháp hút chân không mang lại hiệu quả rất lớn trong quá trình điều trị và chăm sóc vết thương, bao gồm:

1. Quá trình điều trị

  • Loại bỏ dịch ứ đọng và mảnh hoại tử nhỏ nên làm sạch vết thương.
  • Hút dịch phù nề ở gian bào xung quanh nên loại bỏ yếu tố cơ bản gây rối loạn vi tuần hoàn ở tổ chức quanh vết thương.
  • Tăng cường tuần hoàn nuôi dưỡng tại chỗ tới 400% (tăng 4 lần so với bình thường).
  • Giảm số lượng vi khuẩn trong vết thương một cách có ý nghĩa.
  • Thu nhỏ diện tích và dung tích vết thương.
  • Tác động tổng hợp của những yếu tố trên đã kích thích và thúc đẩy tổ chức hạt nhanh phát triển. Với vết thương nhỏ và đơn giản thì nhanh biểu mô hóa làm liền. Với vết thương lớn và phức tạp thì nhanh tạo thuận lợi cho phẫu thuật tạo hình căn bản để làm liền.
  • Giảm tỷ lệ cắt cụt và cắt cụt lại ở bệnh nhân tiểu đường.

2. Quá trình chăm sóc

Đối với điều dưỡng

  • Giảm số lần thay băng (thay băng cách 2 – 3 ngày/1 lần, thậm chí là 7 ngày/lần đối với vết thương sạch).
  • Tránh nhiễm khuẩn chéo do vết thương được bịt kín.
  • Khả năng phân tích dịch, vi khuẩn lấy từ bình chứa đảm bảo chính xác.
  • Cho phép theo dõi lâm sàng tình trạng phần mềm xung quanh vết thương do tấm dán trong suốt.
  • Giảm yêu cầu chăm sóc vệ sinh do dịch vết thương không thấm vào quần áo, chăn màn của người bệnh.
  • Có khả năng ngắt quãng để khử khuẩn, thay bình đựng dịch.
  • Dễ sử dụng và an toàn.

Đối với người bệnh

  • Dễ chịu và không có mặc cảm tự ti do vết thương khô, sạch, không có mùi hôi.
  • Hạn chế đau đớn do số lần thay băng ít, nhất là những trường hợp có vết thương lớn, phức tạp.
  • Có thể vận động chi thể bị tổn thương trong thời gian điều trị.
  • Với vết thương không phức tạp, có thể điều ngoại trú.
  • Giảm chi phí điều trị so với phương pháp thay băng – đắp gạc ẩm truyền thống vì:
    • Nhanh chóng làm liền hoặc thành vết thương đơn giản hơn để tạo hình làm liển căn bản, giảm ngày điều trị, người bệnh nhanh chóng trở lại với lao động và sinh hoạt bình thường.
    • Giảm chi phí cho công tác điều dưỡng.
    • Giảm chi phí cho sử dụng thuốc kháng sinh.

Chỉ định và chống chỉ định của liệu pháp

Liệu pháp VAC được chỉ định trong điều trị các vết thương cấp tính, bán cấp và mạn tính trong hầu hết các chuyên ngành ngoại khoa. Chỉ một số ít trường hợp chống chỉ định với phương pháp này, đó là những ca bệnh:

  • Rối loạn đông máu và chảy máu cấp tính từ nhẹ đến trung bình ở vết thương sau chấn thương hoặc sau cắt lọc.
  • Mạch máu và mối nối mạch bị lộ ra (phương pháp có thể gây biến dạng hoặc tổn thương mạch máu).
  • Nền vết thương bị hoại tử.
  • Viêm xương – tủy xương chưa được điều trị.
  • Tổ chức u trong vùng vết thương.
  • Vết thương hoại tử cơ clostridial (hoại thư sinh hơi).
loading....